Trường hợp muốn kinh doanh về chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt thì đăng ký mã ngành nào là đúng quy định pháp luật? Có được đăng ký mã ngành 1010 hay không?
>> Mã ngành 0990 là gì? Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng khác thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 1074 là gì? Sản xuất mì ống, mỳ sợi và sản phẩm tương tự thì đăng ký mã ngành nào?
Căn cứ theo quy định tại Phần A Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg thì mã ngành 1010 là về chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt. Nhóm này gồm: Các hoạt động chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt.
(i) 10101: Giết mổ gia súc, gia cầm
- Hoạt động giết mổ bao gồm giết, mổ, đóng gói, bảo quản thịt: trâu, bò, lợn, cừu, dê, ngựa, thỏ, các loại gia cầm, lạc đà...
Nhóm này cũng gồm:
- Hoạt động giết mổ cá voi trên đất liền hoặc trên tàu thuyền chuyên dùng.
(ii) 10102: Chế biến và bảo quản thịt
- Sản xuất thịt tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, thịt tươi dạng nguyên con.
- Sản xuất thịt tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, thịt tươi dạng pha miếng.
- Sản xuất thịt tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, thịt tươi dạng từng phần riêng.
- Hoạt động chế biến cá voi trên đất liền hoặc trên tàu thuyền chuyên dùng.
- Sản xuất da sống và lông thú bắt nguồn từ hoạt động giết mổ kể cả từ những người buôn bán da lông thú.
- Chế biến mỡ động vật.
- Chế biến lục phủ ngũ tạng động vật.
- Sản xuất lông vũ.
(iii) 10109: Chế biến và bảo quản các sản phẩm từ thịt
Nhóm này gồm:
- Sản xuất thịt sấy khô, hun khói, ướp muối.
- Sản xuất sản phẩm thịt gồm: Xúc xích, pate, thịt dăm bông.
Như vậy, trường hợp muốn kinh doanh về chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt đăng ký mã ngành 1010 là đúng với quy định pháp luật hiện hành.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 1010: Chế biến, bảo quản thịt và các sản phẩm từ thịt
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mã ngành 1010 loại trừ đối với:
- Chế biến món ăn sẵn đông lạnh từ thịt động vật và thịt gia cầm được phân vào nhóm 10751 (Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thịt).
- Chế biến súp có chứa thịt được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu).
- Bán buôn thịt được phân vào nhóm 463 (Bán buôn lương thực, thực phẩm, đồ uống và sản phẩm thuốc lá, thuốc lào).
- Đóng gói thịt được phân vào nhóm 82920 (Dịch vụ đóng gói).
Căn cứ Điều 5 Luật An toàn thực phẩm 2010, những hành vi bị cấm bao gồm:
(i) Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
(ii) Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
(iii) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(iv) Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(v) Sản xuất, kinh doanh:
- Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
- Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
- Thực phẩm bị biến chất.
- Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép.
- Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm.
- Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu.
- Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh.
- Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy.
- Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
(vi) Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
(vii) Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
(viii) Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
(ix) Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(x) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
(xi) Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
(xii) Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
(xiii) Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.