Muốn thành lập công ty chuyên về khai thác quặng kim loại quý hiếm phải đăng ký mã ngành nào? Đăng ký mã ngành 0730 có đúng với quy định của pháp luật hay không?
>> Mã ngành 0899 là gì? Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 0710 là gì? Khai thác quặng sắt thì đăng ký mã ngành nào?
Mã ngành 073 - 0730 – 07300 là về khai thác quặng kim loại quý hiếm (Theo STT 07 Phần A Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg). Nhóm này gồm các hoạt động khai thác và chuẩn bị khai thác quặng kim loại quý như: Vàng, bạc, bạch kim.
Như vậy, trường hợp muốn thành lập công ty chuyên về khai thác quặng kim loại quý hiếm thì có thể đăng ký mã ngành 0730 nêu trên.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 0730: khai thác quặng kim loại quý hiếm (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 28 Luật Khoáng sản 2010 (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 8 Luật số 35/2018/QH14) những khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
(i) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
- Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật Di sản văn hóa 2001.
- Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất.
- Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng.
- Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
(ii) Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:
- Yêu cầu về quốc phòng, an ninh.
- Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản.
- Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
(iii) Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.
(iv) Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản 2010 phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
(v) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Theo đó, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia bao gồm:
(i) Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:
- Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
- Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.
(ii) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
(Căn cứ Điều 29 Luật Khoáng sản 2010)