Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho người khác thì công ty có thể chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nào? – Vĩnh Phú (Đồng Nai).
>> Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên năm 2023?
>> Việc góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên năm 2023 được quy định thế nào?
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ (khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).
Do đó, khi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn điều lệ hoặc tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
Loại hình doanh nghiệp mà công ty TNHH một thành viên có thể chuyển đổi trong trường hợp này là:
- Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên: Xem chi tiết thủ tục chuyển đổi TẠI ĐÂY.
- Chuyển đổi thành công ty cổ phần: Xem chi tiết thủ tục chuyển đổi TẠI ĐÂY.
(Căn cứ khoản 1 Điều 78, Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020, khoản 2 và khoản 4 Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
File word Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Lưu ý về thực hiện quyền chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên năm 2023 với trường hợp đặc biệt
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (theo khoản 2 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020).
Ngoài ra, tại khoản 5, khoản 7 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định rõ việc thực hiện quyền chủ sở hữu công ty trong trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án cấm hành nghề. Cụ thể như sau:
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
- Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty.
Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.