Cho tôi hỏi việc góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên được thực hiện như thế nào? Có phải góp đủ vốn ngay khi đăng ký thành lập công ty không? – Bình Thạnh (Hòa Bình).
>> 08 nhầm lẫn về mức phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại 2023
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH một thành viên) là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020).
Theo khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
Theo khoản 1 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Như vậy, góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên là việc chủ sở hữu công ty góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
File word Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản sửa đổi, hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Việc góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên năm 2023 được quy định thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên có thể góp vốn thành lập công ty bằng các loại tài sản sau đây:
- Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi.
- Vàng.
- Quyền sử dụng đất.
- Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
- Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý: Chủ sở hữu công ty phải là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản thì mới được dùng tài sản đó góp vốn thành lập công ty TNHH một thành viên.
>> Xem chi tiết việc đăng ký chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản góp vốn TẠI ĐÂY.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ công ty TNHH một thành viên là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp (vốn cam kết góp) và được ghi trong điều lệ công ty. Như vậy, tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, chủ sở hữu công ty chưa phải góp đủ số vốn điều lệ cam kết góp.
Tuy nhiên, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty TNHH một thành viên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản, chủ sở hữu công ty phải góp vốn đủ và đúng loại tài sản đã cam kết góp vốn cho công ty.
(Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020).
Trường hợp trong thời hạn nêu tại mục 3 mà chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên không góp đủ số vốn điều lệ cam kết góp thì công ty TNHH một thành viên bị giảm vốn điều lệ (theo điểm b khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020). Khi đó, công ty TNHH một thành viên và chủ sở hữu công ty phải thực hiện:
i) Công ty TNHH một thành viên phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ với Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Trong đó:
- Số vốn điều lệ điều chỉnh bằng giá trị số vốn mà chủ sở hữu đã góp được.
- Thời hạn phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ: 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ theo mục 3.
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ xem TẠI ĐÂY.
Lưu ý: Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
(ii) Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định.
(Theo khoản 3, khoản 4 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020).