Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2024, loại hàng hóa, dịch vụ nào không phải chịu thuế? Cụ thể đó là gì? Có điểm gì mới so với pháp luật hiện hành hay không? – Hoài An (Trà Vinh).
>> Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2024: Hàng hóa, dịch vụ nào phải chịu thuế?
>> Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng?
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2024, nên các hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong năm 2024 vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014, năm 2016, năm 2022) sau đây gọi tắt là Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
(i) Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu.
(ii) Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật.
(iii) Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
(iv) Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
(v) Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
[Xem chi tiết nội dung tại đây].
Điều 4. Người nộp thuế - Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều 5. Căn cứ tính thuế - Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. |