Theo Luật Phí và lệ phí 2024, phí và lệ phí là gì? Cụ thể được quy định như thế nào? Quy định này có khác biệt gì so với pháp luật hiện hành hay không? – Xuân Ngọc (Hậu Giang).
>> Lệnh MP là gì? Lệnh MTL là gì? Lệnh MOK là gì? Lệnh MAK là gì?
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Phí và lệ phí 2024 nên các quy định về phí và lệ phí trong năm 2024 vẫn được áp dụng theo Luật Phí và lệ phí 2015.
Cụ thể tại Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 giải thích phí và lệ phí như sau:
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
- Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Phí và lệ phí năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
- Căn cứ theo Điều 6 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định cụ thể về người nộp phí, lệ phí như sau:
Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật Phí và lệ phí 2015.
- Quyền, trách nhiệm của người nộp phí và lệ phí được quy định theo Điều 15 Luật Phí và lệ phí 2015 như sau:
+ Nộp đúng, đủ, kịp thời phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
+ Được nhận chứng từ xác nhận số phí, lệ phí đã nộp.
Tổ chức thu phí, lệ phí và trách nhiệm của tổ chức được quy định tại Điều 7 và Điều 14 Luật Phí và lệ phí 2015 như sau:
(i) Tổ chức thu phí, lệ phí: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí 2015.
(ii) Trách nhiệm của tổ chức thu phí, lệ phí:
- Niêm yết công khai tại địa điểm thu và công khai trên Trang thông tin điện tử của tổ chức thu phí, lệ phí về tên phí, lệ phí, mức thu, phương thức thu, đối tượng nộp, miễn, giảm và văn bản quy định thu phí, lệ phí.
- Lập và cấp chứng từ thu cho người nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ kế toán; định kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng phí, lệ phí; thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
- Hạch toán riêng từng loại phí, lệ phí.
- Báo cáo tình hình thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí.
Điều 4. Danh mục và thẩm quyền quy định phí, lệ phí – Luật Phí và lệ phí 2015 1. Danh mục phí, lệ phí được ban hành kèm theo Luật này. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí. Điều 5. Áp dụng Luật phí và lệ phí, các luật có liên quan và điều ước quốc tế – Luật Phí và lệ phí 2015 1. Trường hợp luật khác có quy định về phí, lệ phí thì các nội dung về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thực hiện theo quy định của Luật này. 2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. |