Làm việc chưa đủ 12 tháng thì tôi và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không? – Anh Tuấn (Bắc Giang).
>> 11 lưu ý về nội quy lao động: Doanh nghiệp cần phải biết
>> 10 nhầm lẫn trong quá trình xin việc, thử việc mà mọi người hay mắc phải
Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 46. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
...”
Theo đó, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 là đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc nếu có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Vì vậy, do thời hạn làm việc của bạn chưa đủ 12 tháng nên không thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định nêu trên.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Làm chưa đủ 12 tháng thì nghỉ, NLĐ có được hưởng trợ cấp thôi việc không? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:
(i) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho công ty bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được công ty cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được công ty trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được công ty trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.
(ii) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được công ty chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
(iii) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, công ty có hành vi không trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị phạt hành chính với các mức như sau:
- Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, công ty thực hiện hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).