Khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc có phải nộp án phí không? Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc?
>> Những ngày lễ quan trọng trong lễ Phục Sinh?
>> World sleep day 2025 là ngày nào? World sleep day là ngày gì?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về trường hợp miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án như sau:
…
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
…
Như vậy, theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì nếu người lao động khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Khởi kiện đòi trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc có phải nộp án phí
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động không thanh toán hoặc thanh toán không đủ trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định pháp luật thì tùy thuộc vào số người lao động bị vi phạm thì mức xử phạt tiền sẽ khác nhau, cụ thể:
- Từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Xem thêm:
Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng như sau:
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Bên cạnh đó khoản 3 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động:
3. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi người lao động thôi việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động. Cụ thể, trong thời hạn 14 ngày (hoặc tối đa 30 ngày trong một số trường hợp đặc biệt), người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản liên quan, hoàn thành thủ tục xác nhận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trả lại giấy tờ gốc và cung cấp bản sao tài liệu nếu có yêu cầu. Đồng thời, người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trong việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.