Khi nào doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm? Thời hạn ban hành Quyết định thu hồi là bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2023/TT-BYT, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2 Thông tư 31/2023/TT-BYT thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi thực hiện thanh tra, kiểm tra hoặc thu hồi theo đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BYT khi phát hiện cơ sở không đủ các điều kiện sau:
(i) Không đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm để sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất quy định tại Điều 19, 20, 21, 22, 25, 26, 27, 28, 29, 30 Luật An toàn thực phẩm 2010; các quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Điều 28 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm 2010 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
(ii) Không có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2023/TT-BYT, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền tại Mục 3 phải ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 31/2023/TT-BYT.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có quyền thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đã cấp.
(Điều 2 Thông tư 31/2023/TT-BYT)
Điều 11. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm - Nghị định 15/2018/NĐ-CP 1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. 2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật an toàn thực phẩm. Riêng đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 28 Nghị định này. Điều 12. Cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm - Nghị định 15/2018/NĐ-CP 1. Các cơ sở sau đây không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm: a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định c) Sơ chế nhỏ lẻ; d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; e) Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; g) Nhà hàng trong khách sạn; h) Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; i) Kinh doanh thức ăn đường phố; k) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. 2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. |