Hiệu lực của văn bản công chứng điện tử được quy định như thế nào? Có được quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng?
>> Bảo lãnh đối ứng là gì? Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Công chứng 2024 quy định về hiệu lực của văn bản công chứng được quy định cụ thể như sau:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
[TIỆN ÍCH] Mẫu văn bản nâng cao (hướng dẫn ghi & tải về các mẫu đơn) |
Hiệu lực của văn bản công chứng điện tử được quy định như thế nào (Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoảng 1 Điều 9 Luật Công chứng 2024 về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động công chứng như sau:
1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
...
g) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;
h) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
...
Theo đó, việc thực hiện quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng của mình là hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật công chứng. Do vậy không được quyền thực hiện quảng cáo đối với công chứng viên và cơ sở công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Công chứng 2024 về quyền của công chứng viên như sau:
|