Hành khách nhập cảnh có hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi thì có được áp dụng chính sách tiêu chuẩn hành lý miễn thuế để không làm tờ khai hải quan không?
>> Công ty mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động thì có tính thuế TNCN hay không?
>> Ủy quyền toàn phần cho người khác làm thủ tục đất đai thì nộp thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, người nhập cảnh, xuất cảnh được miễn thuế đối với hành lý mang theo bên người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi trong các trường hợp sau:
(i) Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức quy định tại Mục 3.
(ii) Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Miễn thuế nhập khẩu đối với hành lý gửi trước, gửi sau (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Mục 5 Nghị quyết 33/NQ-CP ngày 9/5/2016 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2016, Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn về thủ tục nhập khẩu hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của khách nhập cảnh như sau:
Đối với trường hợp khách nhập cảnh không có tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh có xác nhận của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ các chứng từ gồm: hộ chiếu có xác nhận nhập cảnh, vé máy bay, vận đơn có người gửi, người nhận hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi mang tên người nhập cảnh do người nhập cảnh nộp và xuất trình để thực hiện thủ tục nhập khẩu đối với hành lý của khách nhập cảnh gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi và không áp dụng chính sách tiêu chuẩn hành lý miễn thuế theo quy định.
Như vậy, trường hợp người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp thì hành lý mang theo bên người hoặc hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu.
Trường hợp khách nhập cảnh không có tờ khai nhập cảnh, xuất cảnh có xác nhận của cơ quan hải quan thì không áp dụng chính sách tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, định mức miễn thuế đối với hành lý mang theo bên người được quy định như sau:
(i) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
(ii) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu.
(iii) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi.
(iv) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các khoản (i), (ii), (iii) nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10 triệu đồng Việt Nam.
Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
Một số lưu ý về định mức hành lý được miễn thuế:
- Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các khoản (i), (ii), (iv) Mục này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần.
- Định mức quy định tại khoản (i), (ii) Mục này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
- Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp, mang theo hành lý không thuộc danh mục cấm hoặc có điều kiện xuất khẩu, được miễn thuế xuất khẩu không giới hạn định mức.