Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì? Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự theo Luật An toàn thông tin mạng 2015 bao gồm những nội dung chi tiết nào?
>> Freeship là gì? Miễn phí vận chuyển hàng hóa có phải hình thức khuyến mại không?
Theo quy định tại Điều 30 Luật An toàn thông tin mạng 2015, sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được định nghĩa như sau:
1. Sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Dịch vụ mật mã dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định, đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.
Như vậy, sản phẩm mật mã dân sự là các tài liệu, thiết bị kỹ thuật và công cụ nghiệp vụ mật mã được thiết kế để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Những sản phẩm này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính bảo mật và an toàn thông tin trong các hoạt động dân sự, phục vụ nhu cầu bảo vệ dữ liệu của tổ chức và cá nhân.
Dịch vụ mật mã dân sự bao gồm các hoạt động như cung cấp dịch vụ bảo vệ thông tin bằng sản phẩm mật mã dân sự; thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng của các sản phẩm mật mã dân sự; và tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng với sự hỗ trợ của các sản phẩm này. Các dịch vụ này nhằm đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn và đáng tin cậy cho thông tin trong môi trường dân sự.
Toàn văn File word Luật Thương mại và văn bản hướng dẫn mới nhất |
Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự là gì; Quy định về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Canư cứ theo quy định tại Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015, xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(ii) Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
- Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định tại Điều 39 Luật An toàn thông tin mạng 2015.
- Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
(i) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự.
- Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
- Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu.
(ii) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(iii) Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và quy định chi tiết Điều 34 Luật An toàn thông tin mạng 2015.