Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm là bao nhiêu? Chủ thẻ khiếu nại thế nào khi có sai sót về giao dịch thẻ? Tổ chức phát hành thẻ xử lý khiếu nại như thế nào?
>> Có sửa đổi kéo dài thời gian hợp đồng thầu được không?
>> DDP là gì? Điều kiện DDP trong xuất nhập khẩu là gì?
Căn cứ điểm h khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân được quy định như sau:
Cấp tín dụng qua thẻ
1. Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
…
h) Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng như sau:
(i) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do TCPHT xác định theo quy định nội bộ của TCPHT về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;
(ii) Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.
…
Như vậy, hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm là 01 tỷ đồng.
Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm là 01 tỷ đồng
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, khi phát hiện có sai sót hoặc nghi ngờ có sai sót về giao dịch thẻ, chủ thẻ có quyền yêu cầu tổ chức phát hành thẻ tra soát.
Tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể thời hạn chủ thẻ được quyền đề nghị tra soát, khiếu nại đối với tổ chức phát hành thẻ không ít hơn 60 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch đề nghị tra soát, khiếu nại.
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, tổ chức phát hành thẻ có trách nhiệm xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại của chủ thẻ đảm bảo tuân thủ tối thiểu các quy định sau:
(i) Áp dụng tối thiểu hai hình thức tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại, đảm bảo xác thực những thông tin cơ bản mà chủ thẻ đã cung cấp cho tổ chức phát hành thẻ, cụ thể:
- Qua tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày và 7/7 ngày trong tuần).
- Qua các điểm giao dịch hợp pháp của tổ chức phát hành thẻ.
(ii) Ban hành mẫu đề nghị tra soát, khiếu nại (văn bản giấy và điện tử) để chủ thẻ sử dụng khi đề nghị tra soát, khiếu nại.
- Trường hợp tiếp nhận thông tin qua tổng đài điện thoại hoặc kênh trực tuyến, tổ chức phát hành thẻ yêu cầu chủ thẻ cung cấp các thông tin cần thiết để xác minh khách hàng, có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng cung cấp làm căn cứ để xử lý tra soát, khiếu nại.
- Trường hợp ủy quyền cho người khác đề nghị tra soát, khiếu nại, chủ thẻ thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
(iii) Thực hiện ngay các biện pháp để khóa thẻ khi chủ thẻ đề nghị do nghi ngờ có gian lận hoặc tổn thất và chịu trách nhiệm đối với toàn bộ tổn thất tài chính của khách hàng phát sinh sau thời điểm khách hàng đề nghị khóa thẻ.
(iv) Có trách nhiệm giải quyết đề nghị tra soát, khiếu nại và trả lời kết quả tra soát, khiếu nại cho chủ thẻ trong phạm vi thời hạn như sau:
- Đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị tra soát, khiếu nại lần đầu của chủ thẻ theo một trong các hình thức tiếp nhận quy định tại khoản (i).
- Đối với thẻ có BIN do tổ chức phát hành thẻ cấp, thời hạn xử lý đề nghị tra soát, khiếu nại phải được thỏa thuận cụ thể với khách hàng tại hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.