Theo quy định của pháp luật, giám đốc ngân hàng bị bệnh phải điều trị 12 tháng liên tục thì sau bao lâu sẽ bị bãi nhiệm?
>> Thông tin phòng đăng ký kinh doanh Sóc Trăng ở đâu?
>> Quy chế quản lý nội bộ của công ty TNHH hai thành viên trở lên do ai ban hành?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 46 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, trừ trường hợp đương nhiên mất tư cách quy định tại Điều 45 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên khác của Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên khác của Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn nhiệm, bãi nhiệm khi không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng.
Theo đó, Giám đốc ngân hàng phải điều trị bệnh 12 tháng liên tục sẽ bị bãi nhiệm sau 06 tháng liên tục không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Giám đốc ngân hàng sẽ bị bãi nhiệm sau 06 tháng liên tục không tham gia hoạt động của Hội đồng quản trị (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, khi thuộc những trường hợp sau đây, Giám đốc ngân hàng đương nhiên mất tư cách:
(i) Thuộc một trong các trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(ii) Là người đại diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng khi tổ chức đó bị chấm dứt tồn tại.
(iii) Không còn là người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức.
(iv) Bị trục xuất khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
(v) Khi tổ chức tín dụng đó bị thu hồi Giấy phép.
(vi) Khi hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực.
(vii) Không còn là thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân đó.
(viii) Chết.
Căn cứ khoản 4 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, tổng giám đốc (Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
(i) Không thuộc trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
(ii) Có đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
(iii) Có trình độ từ đại học trở lên về một trong các ngành tài chính, ngân hàng, kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
(iv) Có một trong các điều kiện sau đây:
- Có ít nhất 05 năm là người điều hành tổ chức tín dụng.
- Có ít nhất 05 năm là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối thiểu bằng mức vốn pháp định đối với loại hình tổ chức tín dụng tương ứng và có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
- Có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán.
(v) Cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này.
Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; làm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng ban kiểm soát của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Theo đó, danh sách dự kiến bầu Giám đốc ngân hàng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
>>Xem thêm bài viết:
Hồ sơ chấp thuận dự kiến nhân sự bổ nhiệm Giám đốc chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ 01/7/2024
Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự đối với tổ chức tài chính vi mô