Giá khởi điểm là gì? Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm nào? Tài sản nào phải bán thông qua đấu giá? Giám định tài sản đấu giá được quy định như thế nào?
>> Cổ phần là gì? Hiện nay có mấy loại cổ phần?
>> Dữ liệu cá nhân là gì? Mẫu phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân dành cho doanh nghiệp
Căn cứ khoản 3 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016, giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, giá ban đầu cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 45 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm:
- Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
- Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
File word Luật Đấu giá tài sản và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Giá khởi điểm là gì? Thời điểm xác định giá khởi điểm của tài sản đấu giá
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 37/2024/QH15, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:
(i) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
(ii) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
(iii) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
(iv) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông.
(v) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
(vi) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
(vii) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
(viii) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
(ix) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
(x) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
(xi) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
(xii) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản.
(xiii) Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
(xiv) Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
(xv) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Luật Đấu giá tài sản 2016, quy định về giám định tài sản đấu giá như sau:
- Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có tài sản đấu giá. - Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó.
- Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.