Đơn vị bán lẻ điện có những quyền và nghĩa vụ gì theo quy định tại Luật Điện lực 2024 có hiệu lực 01/02/2025? Và bảo vệ an toàn công trình điện được quy định như thế nào?
>> Chuyển giao công nghệ là gì? Các phương thức chuyển giao công nghệ hiện nay?
>> Đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 63 Luật Điện lực 2024 quy định về quyền của đơn vị bán lẻ bao gồm:
- Mua điện trực tiếp của bên bán điện theo hợp đồng mua bán điện.
- Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện cạnh tranh theo hợp đồng mua bán điện, hợp đồng kỳ hạn điện, hợp đồng quyền chọn mua điện hoặc bán điện, hợp đồng tương lai điện; định giá bán lẻ điện trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo quy định.
- Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện, dịch vụ điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện phù hợp với từng cấp độ thị trường điện cạnh tranh.
- Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số đo điện năng và liên hệ với khách hàng.
- Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện.
- Quyền khác theo quy định của Luật Điện lực 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Đơn vị bán lẻ điện có những quyền và nghĩa vụ gì (Hình minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Điện lực 2024 về nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện bao gồm:
- Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng.
- Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua điện hoặc bên bán điện theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện.
- Tuân thủ quy định về vận hành thị trường điện cạnh tranh, an toàn điện.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Điện lực 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 67 Luật Điện lực 2024 về bảo vệ an toàn công trình điện lực gồm các nội dung sau:
(i) Đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, trạm điện, nhà máy phát điện và các công trình điện lực khác theo quy định của pháp luật. Người sử dụng đất có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị điện lực tiếp cận công trình điện lực để kiểm tra, sửa chữa, bảo trì và khắc phục sự cố.
(ii) Khi xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình điện lực hoặc công trình khác có khả năng gây ảnh hưởng đến nhau thì đơn vị điện lực và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm sau đây:
- Phối hợp triển khai đồng bộ các biện pháp bảo đảm an toàn về điện và xây dựng.
- Thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện các nguy cơ, hiện tượng mất an toàn đối với công trình điện lực.
- Bồi thường khi gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về dân sự.
(iii) Khi không còn khai thác, sử dụng thì công trình điện lực, thiết bị điện phải được xử lý, tháo dỡ, quản lý bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về bảo vệ môi trường.
(iv) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định về bảo vệ an toàn công trình điện lực tại Luật này và luật khác có liên quan; kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện lực.
(v) Chính phủ quy định chi tiết khoản (i) và khoản (ii) Mục này của bài viết.