Đối tượng nào được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm? Vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm phải đáp ứng các điều kiện nào? Thời hạn vay vốn tối đa là bao lâu?
>> Thời hạn nộp báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động hóa chất 2024 là ngày nào?
>> Xe nghiên cứu phát triển là gì? Yêu cầu về kích thước và khối lượng xe nghiên cứu phát triển
Căn cứ Điều 12 Luật Việc làm 2013, đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
(i) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh.
(ii) Người lao động.
Những đối tượng nêu trên thuộc các trường hợp sau sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn khi vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.
Như vậy, đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động.
File word Luật Việc làm và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Quy định vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 13 Luật Việc làm 2013, quy định điều kiện vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm.
(i) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.
- Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
- Có bảo đảm tiền vay.
(ii) Đối với người lao động được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án.
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Căn cứ Điều 25 Nghị định 61/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2019/NĐ-CP), quy định thời hạn vay vốn như sau:
- Thời hạn vay vốn tối đa 120 tháng.
- Thời hạn vay vốn cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn
Như vậy, thời hạn vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm tối đa là 120 tháng.
Điều 29. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ vay vốn - Nghị định 61/2015/NĐ-CP 1. Đối với dự án thuộc nguồn vốn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án phê duyệt; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay. 2. Đối với dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức thực hiện chương trình quản lý: a) Trong hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vay vốn, Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương tổ chức thẩm định trình Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt; b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình duyệt, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh của tổ chức thực hiện chương trình xem xét, phê duyệt. Nếu không ra quyết định phê duyệt thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để Ngân hàng Chính sách xã hội địa phương nơi thực hiện dự án thông báo cho người vay. |