Doanh nghiệp FDI là gì? Doanh nghiệp FDI có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không? Điều kiện để doanh nghiệp FDI góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế?
>> Xúc tiến thương mại là gì? Khuyến mại có phải là hoạt động xúc tiến thương mại không?
>> Doanh nghiệp báo cáo định kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ vào ngày nào?
Doanh nghiệp FDI là viết tắt của “Foreign Direct Investment” (đầu tư trực tiếp nước ngoài). Do đó doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Như vậy, doanh nghiệp FDI là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Ví dụ ở Việt Nam, một số doanh nghiệp FDI nổi bật là: Samsung, Intel, Honda, và LG, với các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại Việt Nam nhưng do các tập đoàn nước ngoài sở hữu hoặc góp vốn.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, bao gồm:
(i) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
(ii) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
(iii) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã 2023.
(iv) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như đề cập ở mục (1), doanh nghiệp FDI là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật đầu tư 2020 (pháp luật Việt Nam) nên sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp FDI có chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Doanh nghiệp FDI là gì? Doanh nghiệp FDI chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp FDI muốn góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định và điều kiện sau đây:
(i) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020.
(ii) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định Luật Đầu tư 2020.
(iii) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Căn cứ Điều 25 Luật Đầu tư 2020, quy định hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
- Về hình thức góp vốn, doanh nghiệp FDI được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
(i) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần.
(ii) Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
(iii) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp nêu trên.
- Về hình thức mua cổ phần, mua phần vốn góp, doanh nghiệp FDI được mua cổ phần, mua phần góp vốn của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
(iv) Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông.
(v) Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn.
(vi) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
(vii) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các mục (iv), (v) và (vii).