Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình và đổi tên thì có cần phải nộp lệ phí trước bạ hay không? Pháp luật hiện hành quy định nội dung này như thế nào?
>> Trường hợp nào không phải tiến hành hoạt động đăng ký kinh doanh?
>> Đảng viên có được thành lập doanh nghiệp hay không?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Theo khoản 18 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, theo khoản 7 Điều 5 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 18 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản, tài sản phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ, bao gồm:
(i) Đổi tên đồng thời thay đổi toàn bộ cổ đông sáng lập (đối với công ty cổ phần có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ cổ đông sở hữu vốn điều lệ lần đầu (đối với công ty cổ phần không có cổ đông sáng lập) hoặc toàn bộ thành viên công ty (đối với loại hình doanh nghiệp khác) hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân (đối với trường hợp bán doanh nghiệp theo quy định tại Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020).
(ii) Đổi tên và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp quy định tại: điểm c khoản 2 Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020 (Công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức bán toàn bộ vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác); điểm b khoản 1 Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2020 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty); điểm c khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 (Công ty cổ phần chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo phương thức chuyển nhượng toàn bộ cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn); Điều 205 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân đã là chủ doanh nghiệp tư nhân được chuyển đổi làm chủ.
Giải đáp thắc mắc, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình và đổi tên thì có cần nộp lệ phí trước bạ (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, kể từ khi có Quyết định hoặc Nghị quyết thay đổi tên, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày.
Bước 1. Kiểm tra khả năng sử dụng của tên công ty mới dự kiến thay đổi
Tra cứu tên công ty mới trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng ký kinh doanh để kiểm tra khả năng sử dụng của tên công ty mới dự kiến thay đổi.
Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ thay đổi tên công ty
(1) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Mẫu tại Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;.
(2) Bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc đổi tên doanh nghiệp.
(3) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần/của Hội đồng thành viên đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên/của chủ sở hữu đối với công ty TNHH 1 thành viên (do Chủ tịch Hội đồng quản trị/Chủ tịch hội đồng thành viên/chủ sở hữu ký).
(4) Giấy ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thay đổi tên công ty (nếu có)
Bước 3. Nộp hồ sơ và lệ phí thay đổi tên công ty tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký ra kết quả chấp thuận hồ sơ hoặc yêu cầu sửa đổi hồ sơ (nếu có).
Lệ phí: 50.000 đồng/lần theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC. Lệ phí hiện nay được nộp online qua Cổng thông thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục đăng ký.
Bước 4. Khắc lại con dấu (trường hợp thay đổi tên tiếng Việt)
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp không cần phải làm làm thủ tục thông báo mẫu dấu đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Mẫu dấu của doanh nghiệp sẽ do doanh nghiệp quyết định về số lượng và hình thức. Tuy nhiên, để đảm bảo sự thống nhất hình thức trong các văn bản của doanh nghiệp thì sau khi đổi tên, doanh nghiệp nên khắc lại con dấu theo tên tiếng Việt mới được đổi.
Bước 5. Công bố thông tin thay đổi doanh nghiệp
Sau khi thay đổi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố thông tin thay đổi trên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia trong vòng 30 ngày kể từ ngày thay đổi.
Lệ phí công bố thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng/lần theo Biểu phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 47/2019/TT-BTC.
>> Xem chi tiết thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp tại các công việc sau:
>> Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH MTV
>> Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
>> Chuyển đổi công ty TNHH MTV thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên
>> Chuyển đổi công ty TNHH MTV thành công ty cổ phần
>> Chuyển đổi công ty TNHH 2 thành viên trở lên thành công ty TNHH MTV
>> Chuyển đổi công ty TNHH 2 thành viên thành công ty cổ phần
>> Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH MTV
>> Chuyển đổi DNTN thành công ty TNHH nhiều thành viên