Doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất trong những trường hợp nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất là gì?
>> Khung giờ không được sử dụng còi xe từ 2025?
>> Tết Âm lịch 2025, khai trương ngày nào tốt? Khai trương ngày nào để làm ăn phát tài, thuận lợi?
Căn cứ khoản 2 Điều 28 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất trong những trường hợp sau:
(i) Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.
(ii) Không duy trì điều kiện theo quy định trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
(iii) Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo.
(iv) Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định.
(v) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp.
(vi) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
(viii) Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.
(ix) Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
(x) Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Như vậy, doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất nếu thuộc 10 trường hợp vi phạm nêu trên.
Toàn văn Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Doanh nghiệp bị thu hồi mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất trong những trường hợp nào
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 31 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp được cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất
1. Duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình doanh nghiệp sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
2. Nghiêm túc giải tỏa hàng thực phẩm đông lạnh tại cảng, cửa khẩu về kho, bãi của mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp có hiện tượng ách tắc, tồn đọng.
3. Thu gom và xử lý chất thải, nước thải để phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh môi trường tại kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh.
4. Thanh toán toàn bộ các khoản chi phí sau đây (nếu phát sinh):
a) Xử lý, làm sạch môi trường nếu hàng hóa của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường trong quá trình lưu giữ, tạm nhập, tái xuất tại Việt Nam.
b) Tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được, hàng tạm nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị xử lý tiêu hủy.
c) Thanh toán các chi phí khác phát sinh do doanh nghiệp vi phạm các quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất và gửi kho ngoại quan hàng hóa.
5. Báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Phụ lục VII, VIII, IX Nghị định này theo mẫu do Bộ Công Thương quy định.
Như vậy, doanh nghiệp được cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất có 05 trách nhiệm nêu trên.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, đình chỉ tạm thời hiệu lực mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất như sau:
(i) Bộ Công Thương xem xét đình chỉ tạm thời hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan chức năng điều tra các hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định 29/2018/NĐ-CP hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.
(ii) Thời gian tạm thời đình chỉ hiệu lực Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất là 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm tùy trường hợp cụ thể hoặc theo đề nghị của cơ quan chức năng.