Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi hiện nay là gì? Quy trình chào bán trái phiếu chuyển đổi được quy định thế nào? Nhà đầu tư mua trái phiểu có những quyền lợi nào?
>> NAV trong chứng khoán là gì? Các đặc điểm của NAV trong chứng khoán là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi bao gồm:
(i) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.
(ii) Đối tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
(iii) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
(iv) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn.
(v) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận.
(vi) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định.
(vii) Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
(viii) Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Như vậy, chào bán trái phiếu chuyển đổi cần đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Điều kiện chào bán trái phiếu chuyển đổi hiện nay là gì
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, quy trình chào bán trái phiếu chuyển đổi như sau:
(i) Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ chào bán trái phiếu.
(ii) Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ chào bán trái phiếu đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản; trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(iii) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, doanh nghiệp công bố thông tin trước đợt chào bán và tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định.
Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc mở và sử dụng tài khoản phong tỏa áp dụng theo quy định đối với chào bán, phát hành chứng khoán và chào mua công khai quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
(iv) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo cho doanh nghiệp phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.
(v) Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo nhận được báo cáo kết quả chào bán, doanh nghiệp phát hành được giải tỏa số tiền thu được từ chào bán.
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu bao gồm:
(i) Được doanh nghiệp phát hành công bố thông tin đầy đủ theo quy định; được quyền tiếp cận hồ sơ chào bán trái phiếu khi có yêu cầu.
(ii) Được doanh nghiệp phát hành thanh toán đầy đủ, đúng hạn lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn, thực hiện các quyền kèm theo (nếu có) theo điều kiện, điều khoản của trái phiếu và các thỏa thuận với doanh nghiệp phát hành.
(iii) Được yêu cầu doanh nghiệp phát hành mua lại trái phiếu trước hạn theo quy định.
(iv) Được yêu cầu người bán trái phiếu cung cấp đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định khi mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp.