Điểm du lịch được công nhận khi đáp ứng các điều kiện nào? Cá nhân quản lý điểm du lịch có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Nội dung xúc tiến du lịch bao gồm những nội dung nào?
>> Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam bao gồm những ai?
>> Khi có kết quả giám định tiền giả, tiền nghi giả sẽ xử lý ra sao?
1. Điểm du lịch được công nhận khi đáp ứng các điều kiện nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Du lịch 2017 quy định về các diều kiện để một điểm du lịch được công nhận cụ thể như sau:
- Có tài nguyên du lịch, có ranh giới xác định.
- Có kết cấu hạ tầng, dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch.
- Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Điểm du lịch được công nhận khi đáp ứng các điều kiện nào (Hình minh họa – Nguồn từ Internet)
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân quản lý điểm du lịch được quy định cụ thể tại Điều 25 Luật Du lịch 2017 cụ thể như sau:
(i) Quyền của cá nhân quản lý điểm du lịch gồm:
- Đầu tư, khai thác, bảo vệ tài nguyên du lịch.
- Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Tổ chức dịch vụ hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi quản lý.
- Được thu phí theo quy định của pháp luật.
(ii) Cá nhân quản lý điểm du lịch có các nghĩa vụ như:
- Bảo đảm điều kiện quy định tại mục 1 của bài viết này.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch đến tham quan.
- Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý.
- Bảo đảm an toàn cho khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại điểm du lịch.
- Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Du lịch 2017 về nội dung hoạt động xúc tiến du lịch cụ thể như sau:
1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
2. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.
3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Du lịch 2017 về việc bảo đảm an toàn cho khách du lịch như sau:
- Đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch.
- Tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch.
- Thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp.
- Áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.