Địa điểm thu gom hàng lẻ là gì? Địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập ở đâu? Hàng hóa được lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ tối đa bao nhiêu ngày?
>> Chuyển cửa khẩu là gì? Tuyến đường vận chuyển hàng hóa chuyển cửa khẩu được xác định như thế nào?
>> Khởi công xây dựng công trình phải đảm bảo bao nhiêu điều kiện?
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Hải quan 2015, địa điểm thu gom hàng lẻ là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan 2015, địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
(i) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế.
(ii) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Địa điểm thu gom hàng lẻ là gì; Điều kiện thành lập địa điểm thu gom hàng lẻ
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan 2015, quy định về hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ.
Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ
…
3. Hàng hóa được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ.
Hàng hóa được lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ; trường hợp có lý do chính đáng thì được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đang quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ gia hạn một lần không quá 90 ngày.
Như vậy, hàng hóa được lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày được đưa vào địa điểm thu gom hàng lẻ.
Trường hợp có lý do chính đáng thì được gia hạn một lần không quá 90 ngày.
Căn cứ Điều 19 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 67/2020/NĐ-CP), điều kiện để công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ:
(i) Địa điểm thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại Mục 1.2.
(ii) Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ, phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh.
(iii) Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động
(iv) Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý.
Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm thu gom hàng lẻ vào tất cả thời điểm trong ngày, dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
(v) Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng cạn:
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ là doanh nghiệp kinh doanh cảng:
+ Không phải thực hiện thủ tục công nhận.
+ Nhưng phải làm thủ tục cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ để làm thủ tục hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ trước khi đưa địa điểm thu gom hàng lẻ vào hoạt động.
- Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ không phải là doanh nghiệp kinh doanh cảng, phải thực hiện công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ.