Địa điểm thu gom hàng lẻ có được mở rộng không? Thành phần hồ sơ và trình tự mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ được quy định như thế? Địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập ở đâu?
>> Một cá nhân được cấp bao nhiêu tài khoản đăng ký kinh doanh?
>> Ngày 07/12 là ngày gì? Các thỏa thuận quốc tế khác gồm những nội dung gì?
Địa điểm thu gom hàng lẻ gọi tắt là kho CFS (Container Freight Station), là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia tách, đóng gói, sắp xếp, đóng ghép và dịch vụ chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ (theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 68/2016/NĐ-CP).
Căn cứ Điều 21 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, quy định trình tự công nhận, mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu, tạm dừng, chấm dứt hoạt động địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện tương tự như đối với kho ngoại quan quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định 68/2016/NĐ-CP.
Như vậy, địa điểm thu gom hàng lẻ được mở rộng.
Trình tự mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện như đối với kho ngoại quan.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Quy định về mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Như đã trình bày ở Mục 1, thành phần hồ sơ và trình tự mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện tương tự như đối với kho ngoại quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 68/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Nghị định 67/2020/NĐ-CP), thành phần hồ sơ mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ bao gồm:
(i) Văn bản đề nghị mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ: 01 bản chính.
(ii) Sơ đồ kho, bãi khu vực mở rộng, thu hẹp, di chuyển, chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
(iii) Hợp đồng liên quan đến chuyển quyền sở hữu: 01 bản sao.
Căn cứ khoản 2 Điều 13, Điều 12 Nghị định 68/2016/NĐ-CP, trình tự mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ được thực hiện như sau:
(i) Doanh nghiệp nộp hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Mục 2.1 qua một trong phương ba thức sau:
- Gửi trực tiếp đến Tổng cục Hải quan.
- Đường bưu điện.
- Qua hệ thống tiếp nhận thông tin điện tử của cơ quan hải quan đến Tổng cục Hải quan.
(ii) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi.
Kết thúc kiểm tra, cơ quan hải quan và doanh nghiệp ký biên bản ghi nhận nội dung kiểm tra.
(iii) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định mở rộng địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc có văn bản trả lời doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng điều kiện theo quy định.
(iv) Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung hồ sơ.
Quá 30 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo nhưng doanh nghiệp không có phản hồi bằng văn bản, Tổng cục Hải quan có quyền hủy hồ sơ.
Căn cứ khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan 2014, quy định địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:
(i) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế.
(ii) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.