Đi vay nước ngoài để cho vay lại có được hay không? Giới hạn vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư được quy định như thế nào? Dự án đầu tư được định nghĩa là gì?
>> Từ 14/02/2025 giáo viên tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường phải đáp ứng các điều kiện nào?
>> Quy định về giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về các nguyên tắc sử dụng vốn vay nước ngoài cụ thể như sau:
1. Bên đi vay chịu trách nhiệm toàn diện trong việc sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích hợp pháp quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp khoản vay đã được rút vốn nhưng tạm thời chưa sử dụng cho các mục đích vay nước ngoài hợp pháp quy định tại Thông tư này, bên đi vay có thể sử dụng nguồn tiền này để gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Kỳ hạn của mỗi khoản tiền gửi tối đa không quá 01 tháng.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN quy định về mục đích vay nước ngoài cụ thể như sau:
1. Mục đích vay ngắn hạn nước ngoài:
a) Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước) của bên đi vay. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả quy định tại Khoản này là các khoản nợ phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp;
b) Ngoài mục đích quy định lại điểm a khoản 1 Điều này, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn không quá 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài.
2. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài:
Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;
b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;
c) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.
3. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với:
a) Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của bên đi vay.
Căn cứ theo quy định trên, các đối tượng đi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh như: doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ chức với mục đích cho vay lại là hành vi sử dụng vốn vay không phù hợp đúng với mục đích hợp pháp theo quy định bao gồm cả vay nước ngoài ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Như vậy, việc đi vay nước ngoài để cho vay lại là hành vi trái quy định pháp luật và không được thực hiện.
![]() |
Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn 2024 |
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Đi vay nước ngoài để cho vay lại có được hay không (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về giới hạn vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư cụ thể như sau:
a) Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;
b) Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2024/TT-NHNN) có định nghĩa về dự án đầu tư cụ thể như sau:
Dự án đầu tư là các dự án được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.