Đại lý dịch vụ viễn thông có được bán lại dịch vụ viễn thông không? Các trường hợp đại lý dịch vụ viễn thông từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông?
>> Có những hình thức đại lý thương mại nào?
>> Ngân hàng Vietcombank làm việc thứ 7, chủ nhật để hỗ trợ sinh trắc học đến giữa tháng 01/2025?
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 14 Luật Viễn Thông 2023, quy định quyền của đại lý dịch vụ viễn thông.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của đại lý dịch vụ viễn thông
1. Đại lý dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông.
b) Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này.
c) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông.
d) Ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông.
đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, đại lý dịch vụ viễn thông có quyền thực hiện cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông.
Như vậy, đại lý dịch vụ viễn thông được bán lại dịch vụ viễn thông.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Đại lý dịch vụ viễn thông được bán lại dịch vụ viễn thông (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Luật Viễn thông 2023, đại lý dịch vụ viễn thông từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau:
(i) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông.
(ii) Việc cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
(iii) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ.
(iv) Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Luật Viễn thông 2023, giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Viễn thông 2023 được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(ii) Có vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
(iii) Không đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iv) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các quy định của Luật Viễn thông 2023 về tài nguyên viễn thông, kết nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông.
- Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(v) Bảo đảm cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số vô tuyến điện được cấp theo hình thức đấu giá, thi tuyển hoặc đối với băng tần được cấp lại.
(vi) Trúng đấu giá, trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đủ điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.
Như vậy, để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông thì doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên.