Theo quy định hiện hành, công ty được ký hợp đồng lao động có thời hạn với người lao động tối đa bao nhiêu lần? Thời hạn mỗi lần tối đa là bao lâu? – Thanh Ngân (Thanh Hóa).
>> Không ký HĐLĐ mới mà kéo dài thời hạn làm việc bằng phụ lục hợp đồng có được không?
>> Cùng vị trí công việc nhưng trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ, công ty có bị phạt?
Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các loại hợp đồng lao động như sau:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
…
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
…
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Theo như quy định nêu trên, công ty chỉ được ký hợp đồng lao động có thời hạn với người lao động tối đa là 2 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Công ty được ký hợp đồng lao động có thời hạn với NLĐ tối đa bao nhiêu lần?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn của hợp đồng lao động xác định thời hạn được quy định như sau:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
…
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
...
Theo quy định nêu trên, thời hạn tối đa của hợp đồng xác định thời hạn là không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp được ký nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn hiện nay là:
- Hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
- Hợp đồng lao động đối với người lao động cao tuổi;
- Hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Hợp đồng lao động đối với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Điều 18. Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động. 3. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; c) Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật; d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động. 4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó; c) Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; d) Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động. 5. Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động. |