Theo quy định pháp luật hiện hành, trong năm 2024 con dấu doanh nghiệp có bắt buộc phải là hình tròn hay không?
>> Đối tượng nào được ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư năm 2024?
>> Năm 2024, có bắt buộc lưu giữ biên bản họp đại hội đồng cổ đông không?
Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, con dấu của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Như vậy, pháp luật không có quy định về việc con dấu doanh nghiệp phải là hình tròn. Doanh nghiệp được tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức, nội dung con dấu.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Con dấu doanh nghiệp năm 2024 không bắt buộc là hình tròn (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tự quản lý và lưu giữ con dấu thực hiện theo Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành.
Như vậy, doanh nghiệp không bắt buộc thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP. Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
(ii) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
(iii) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Như vậy, nếu đảm bảo an toàn theo quy định nêu trên, chữ ký số có thể được dùng thay cho con dấu doanh nghiệp.
Điều 5. Nội dung của chứng thư số - Nghị định 130/2018/NĐ-CP Chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức cấp phải bao gồm các nội dung sau: 1. Tên của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. 2. Tên của thuê bao. 3. Số hiệu chứng thư số. 4. Thời hạn có hiệu lực của chứng thư số. 5. Khóa công khai của thuê bao. 6. Chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. 7. Các hạn chế về mục đích, phạm vi sử dụng của chứng thư số. 8. Các hạn chế về trách nhiệm pháp lý của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. 9. Thuật toán mật mã. 10. Các nội dung cần thiết khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. |