Cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu có cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược không? Điều kiện hoạt động của cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu?
>> Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp lại khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Luật Dược 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Luật số 44/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025), cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược bao gồm:
(i) Cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại.
(ii) Cơ sở kinh doanh có tổ chức kệ thuốc.
(iii) Cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu.
(iv) Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y có hoạt động cung ứng thuốc tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Như vậy, cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu không cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu không cần xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 35 Luật Dược 2016, quy định điều kiện hoạt động của cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu.
Cơ sở có hoạt động dược không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Điều kiện hoạt động của các cơ sở tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân thủ điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Ðiều 33 của Luật này;
b) Cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải là cơ sở có đăng ký kinh doanh, có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc, có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên và chỉ được bán thuốc thuộc Danh mục thuốc được bán tại kệ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định;
c) Cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu;
d) Cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải có điều kiện bảo quản thuốc phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn thuốc và có người chịu trách nhiệm chuyên môn có văn bằng chuyên môn sơ cấp dược trở lên.
Như vậy, cơ sở nuôi trồng thu hái dược liệu phải tuân thủ Thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược liệu.
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Luật Dược 2016 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Luật số 44/2024/QH15), từ ngày 01/07/2025 cơ sở kinh doanh dược bao gồm:
(i) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(ii) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(iii) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(iv) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(v) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
(vi) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
(vii) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng.
(viii) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.
(ix) Cơ sở tổ chức chuỗi nhà thuốc.
|