Công ty tôi có một số xe máy và ô tô đã mua từ lâu để phục vụ cho nhân viên giao hàng, mới đây tôi có nghe thông tin sắp tới sẽ thu hồi xe máy, ô tô cũ – Ngọc Vỹ (Bình Định).
>> Hồ sơ hợp đồng với nhà đầu tư trong đấu thầu năm 2023 được quy định thế nào?
>> Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong đấu thầu năm 2023 được quy định thế nào?
Vậy sự thật về vấn đề này là như thế nào? Xe máy, ô tô bao nhiêu năm sẽ bị coi là cũ?
Trước đây, tại Quyết định 16/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ đã quy định thu hồi các sản phẩm thải bỏ (cũ, không sử dụng được nữa) đối với xe mô tô, xe gắn máy các loại và xe ô tô các loại, thời gian thực hiện từ ngày 01/01/2018.
Tuy nhiên, hiện nay Quyết định 16/2015/QĐ-TTg đã được thay thế bằng Nghị định 08/2022/NĐ-CP; tại khoản 4 Điều 77 Nghị định 08/2022/NĐ-CP Chính phủ đã giao Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện giao thông trước ngày 01/01/2025.
Như vậy, trong thời gian sắp tới (trước ngày 01/01/2025) Thủ tướng Chính phủ sẽ ban hành danh mục các phương tiện giao thông (xe máy, ô tô…) sẽ bị thu hồi.
Danh sách văn bản Trung ương vừa cập nhật |
Sẽ thu hồi xe máy, ô tô cũ (Ảnh minh họa)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, quy định về niên hạn sử dụng của ô tô như sau:
- Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
- Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
- Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP, thời điểm tính niên hạn sử dụng của xe ô tô được thực hiện như sau:
- Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe.
- Một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có văn bản nào quy định về niên hạn sử dụng đối với xe máy.
Điều 77. Đối tượng, lộ trình thực hiện trách nhiệm tái chế - Nghị định 08/2022/NĐ-CP 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu (sau đây gọi chung là nhà sản xuất, nhập khẩu) các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 3 Phụ lục XXII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam phải thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì đó theo tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc quy định tại Điều 78 Nghị định này. 2. Bao bì quy định tại khoản 1 Điều này là bao bì thương phẩm (gồm bao bì trực tiếp và bao bì ngoài) của sản phẩm, hàng hóa sau đây: a) Thực phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; b) Mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về điều kiện sản xuất mỹ phẩm; c) Thuốc theo quy định của pháp luật về dược; d) Phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo quy định của pháp luật về phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y; đ) Chất tẩy rửa, chế phẩm dùng trong lĩnh vực gia dụng, nông nghiệp, y tế; e) Xi măng. 3. Các đối tượng sau đây không phải thực hiện trách nhiệm tái chế: a) Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo vệ môi trường. b) Nhà sản xuất bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng; c) Nhà nhập khẩu bao bì quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng. 4. Nhà sản xuất, nhập khẩu thực hiện trách nhiệm tái chế các sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo lộ trình sau đây: a) Bao bì và các sản phẩm ắc quy, pin; dầu nhớt; săm lốp: từ ngày 01 tháng 01 năm 2024; b) Sản phẩm điện, điện tử: từ ngày 01 tháng 01 năm 2025; c) Phương tiện giao thông: từ ngày 01 tháng 01 năm 2027. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định việc thải bỏ phương tiện giao thông trước ngày 01 tháng 01 năm 2025. |