Tôi muốn biết hồ sơ hợp đồng với nhà đầu tư trong hoạt động đấu thầu bao gồm những giấy tờ nào? – Mỹ Duyên (Ninh Bình).
>> Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trong đấu thầu năm 2023 được quy định thế nào?
>> Hồ sơ hợp đồng với nhà thầu năm 2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Luật Đấu thầu 2013, hồ sơ hợp đồng với nhà đầu tư trong đấu thầu được quy định như sau:
(i) Hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản hợp đồng.
- Phụ lục hợp đồng (nếu có).
- Biên bản đàm phán hợp đồng.
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
- Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng, bao gồm điều kiện chung, điều kiện cụ thể.
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư được lựa chọn.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Các tài liệu có liên quan.
(ii) Khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Hồ sơ hợp đồng với nhà đầu tư trong đấu thầu năm 2023 được quy định thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 9 Nghị định 35/2021/NĐ-CP), đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được thực hiện như sau:
- Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
- Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
+ Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
+ Hồ sơ mời thầu.
- Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
+ Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
+ Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu.
- Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
+ Đàm phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
+ Đàm phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
+ Đàm phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định;
+ Cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá;
+ Đàm phán về các nội dung cần thiết khác.
- Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án
- Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013.
Căn cứ tại Điều 59 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 108 Nghị định 31/2021/NĐ-CP), ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án được quy định như sau:
(i) Nguyên tắc ký kết hợp đồng
- Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
- Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách, pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.
(ii) Việc ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu 2013.
(iii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:
- Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng.
- Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tên, địa chỉ của nhà đầu tư.
- Mục tiêu, quy mô của dự án.
- Dự kiến tiến độ thực hiện dự án.
- Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất.
- Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
- Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá.
- Các nội dung khác (nếu có).