Người lao động có được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng hay không? Nghỉ việc bao lâu thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
>> Trường hợp nào người lao động không được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp 2024?
Căn cứ Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
(i) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(ii) Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013.
Lưu ý: Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng bảo hiểm thì người lao động sẽ được cộng dồn và bảo lưu cho lần hưởng tiếp theo nếu đủ điều kiện. Do đó, người lao động sẽ được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Người lao động được cộng dồn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được hưởng
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 46 Luật Việc làm 2013, quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
(i) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
(ii) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
(iii) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì người lao động sẽ được nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, việc chi trả trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
(i) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động.
(ii) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.