Cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ tổ chức tín dụng phải công khai những thông tin gì? Tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của cổ đông trong tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
>> Năm 2024, có được ủy quyền cho giám đốc chi nhánh tham gia đấu thầu?
>> Chữ ký số có phải là chữ ký điện tử hay không?
Căn cứ khoản 2 và khoản 5 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024, cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin sau đây:
(i) Họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp của cổ đông là người nước ngoài; số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương của cổ đông là tổ chức; ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ này.
(ii) Thông tin về người có liên quan cụ thể như sau:
- Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với người cung cấp thông tin.
- Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với người cung cấp thông tin.
(iii) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình tại tổ chức tín dụng đó.
(iv) Số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của người có liên quan của mình tại tổ chức tín dụng đó.
Tổ chức tín dụng phải công bố công khai thông tin về họ và tên cá nhân, tên tổ chức là cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng và thông tin quy định tại khoản (iii), (iv) Mục này trên trang thông tin điện tử của tổ chức tín dụng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
Theo đó, cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ tổ chức tín dụng phải công khai thông tin theo quy định nêu trên trên.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ tổ chức tín dụng phải công khai thông tin
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
(i) Cổ đông sở hữu từ 1% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng (cổ đông) phải cung cấp cho tổ chức tín dụng các thông tin quy định tại Mục 1.
(ii) Cổ đông phải gửi tổ chức tín dụng bằng văn bản cung cấp thông tin lần đầu và khi có thay đổi các thông tin này trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.
Đối với thông tin về số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan, cổ đông chỉ phải cung cấp thông tin cho tổ chức tín dụng khi có mức thay đổi về tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình, tỷ lệ sở hữu cổ phần của mình và người có liên quan từ 01% vốn điều lệ trở lên của tổ chức tín dụng đó so với lần cung cấp liền trước.
(iii) Tổ chức tín dụng phải niêm yết, lưu giữ thông tin quy định tại Mục 1 tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng và gửi báo cáo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng nhận được thông tin cung cấp.
Định kỳ hằng năm, tổ chức tín dụng công bố thông tin quy định tại các khoản (i), (iii), (iv) Mục 1 với Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng.
(iv) Đối tượng cung cấp, công bố công khai thông tin phải bảo đảm thông tin cung cấp, công bố công khai trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời và phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, công bố công khai thông tin đó.
(Theo khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 49 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)
(i) Một cổ đông là cá nhân không được sở hữu cổ phần vượt quá 05% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
(ii) Một cổ đông là tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá 10% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
(iii) Cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng. Cổ đông lớn của một tổ chức tín dụng và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu cổ phần từ 05% vốn điều lệ trở lên của một tổ chức tín dụng khác.
Lưu ý:
Quy định tại khoản (ii) và khoản (iii) Mục này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
- Sở hữu cổ phần tại công ty con, công ty liên kết là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 111 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
- Sở hữu cổ phần nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa.
- Sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức tín dụng Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Nghị định 01/2014/NĐ-CP.
(Theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 63 Luật Các tổ chức tín dụng 2024)