Chứng thư chữ ký số công cộng của thuê bao bị thu hồi trong những trường hợp nào từ 10/04/2025? Chữ ký số được Luật Giao dịch điện tử 2023 định nghĩa như thế nào?
>> Nhà máy thuỷ điện trong thị trường điện được phân loại như thế nào?
>> Có phải gửi biện pháp phòng ngừa sự cố hóa chất cho Sở công thương không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 23/2025/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực ngày 10/04/2025) quy định về các trường hợp chứng thư chữ ký số công cộng của thuê bao bị thu hồi gồm:
- Khi thuê bao yêu cầu bằng văn bản và yêu cầu này đã được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng xác minh là chính xác;
- Khi thuê bao là cá nhân đã chết hoặc mất tích theo tuyên bố của tòa án hoặc thuê bao là tổ chức giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
- Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Theo điều kiện thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng đã được quy định trong hợp đồng giữa thuê bao và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
Lưu ý: Trong trường hợp có căn cứ thu hồi theo những quy định trên, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng phải thu hồi chứng thư chữ ký số công cộng, đồng thời thông báo ngay cho thuê bao và công bố trên cơ sở dữ liệu về chứng thư chữ ký số công cộng việc thu hồi.
![]() |
File zip Luật Doanh nghiệp 2020 và toàn bộ hướng dẫn còn hiệu lực [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Chứng thư chữ ký số công cộng của thuê bao bị thu hồi trong những trường hợp nào từ 10/04/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại Điều 45 Nghị định 23/2025/NĐ-CP về quyền và trách nhiệm của thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cụ thể như sau:
1. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp bằng văn bản những thông tin theo hợp đồng đã giao kết.
2. Có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tạm dừng, thu hồi chứng thư chữ ký số đã cấp và tự chịu trách nhiệm về yêu cầu đó.
3. Cung cấp thông tin theo quy định một cách trung thực, chính xác cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. Trường hợp có sự thay đổi về một trong các thông tin đã cung cấp, thuê bao có trách nhiệm thông báo cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký công cộng để thực hiện thay đổi nội dung chứng thư chữ ký số công cộng.
4. Trường hợp tự tạo cặp khóa cho mình, thuê bao phải bảo đảm thiết bị tạo cặp khóa đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
5. Kiểm soát và sử dụng khóa bí mật của mình một cách an toàn trong suốt thời gian chứng thư chữ ký số công cộng có hiệu lực và bị tạm dừng.
…
Theo đó, thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cung cấp thông tin hợp đồng giao kết bằng văn bản theo quy định pháp luật hiện hành.
Tại khoản 12 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023 có định nghĩa về chữ ký số như sau:
Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số. Chữ ký số bảo đảm tính xác thực, tính toàn vẹn và tính chống chối bỏ nhưng không bảo đảm tính bí mật của thông điệp dữ liệu.