Việc chồng tự ý lấy tài sản chung góp vốn thành lập công ty nhưng không thỏa thuận với vợ thì hợp đồng góp vốn đó có bị vô hiệu hay không? – Minh Nguyệt (Bình Dương).
>> Quy trình kiểm kê tài sản doanh nghiệp mất khả năng thanh toán 2024 thế nào?
>> Năm 2024, để kinh doanh quán Bar thì cần những điều kiện gì?
Căn cứ Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Theo đó, để một bên vợ hoặc chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì vợ chồng phải có sự thỏa thuận với nhau về việc đem tài sản chung vào kinh doanh và phải được sự đồng ý của bên còn lại bằng hình thức văn bản.
Đồng thời, căn cứ Điều 408 Bộ luật dân sự 2015, trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
Như vậy, việc người chồng tự ý lấy tài sản chung góp vốn thành lập công ty mà không có sự thỏa thuận, bàn bạc với người vợ nên người chồng không có quyền đem tài sản chung để góp vốn thành lập công ty. Do đó, hợp đồng góp vốn này sẽ bị vô hiệu.
File Word Bộ luật Dân sự và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Chồng tự ý lấy tài sản chung góp vốn thành lập công ty thì hợp đồng góp vốn vô hiệu (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ và chồng có nghĩa vụ chung đối với tài sản như sau:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng – Luật Hôn nhân và gia đình 2014 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. |