Trong năm 2024, trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán thì quy trình kiểm kê tài sản được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp về vấn đề này! – Thu Hương (Đà Nẵng).
>> Năm 2024, để kinh doanh quán Bar thì cần những điều kiện gì?
>> Bán trà sữa, cà phê mang đi có phải đăng ký kinh doanh không?
Căn cứ Điều 65 Luật Phá sản 2014, việc kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:
(i) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải tiến hành kiểm kê tài sản và xác định giá trị tài sản đó; trong trường hợp cần thiết thì phải có văn bản đề nghị Thẩm phán gia hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. Việc xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
(ii) Trường hợp đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã vắng mặt thì người được Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chỉ định làm đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện công việc kiểm kê và xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
(iii) Bảng kiểm kê tài sản đã được xác định giá trị phải gửi ngay cho Tòa án nhân dân tiến hành thủ tục phá sản.
(iv) Trường hợp xét thấy việc kiểm kê, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản (i) nêu trên là không chính xác thì Tòa án nhân dân yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức kiểm kê, xác định lại giá trị một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giá trị tài sản được xác định, định giá theo giá thị trường tại thời điểm kiểm kê.
(v) Trường hợp đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 20/12/2022) |
Quy trình kiểm kê tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán được quy định cụ thể tại Điều 64 Luật Phá sản 2014, cụ thể như sau:
(i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán gồm:
- Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản.
- Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản.
- Giá trị của tài sản bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm mà doanh nghiệp, hợp tác xã phải thanh toán cho chủ nợ có bảo đảm.
- Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu.
- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Trường hợp là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh mất khả năng thanh toán thì tài sản bao gồm:
- Tài sản được quy định tại khoản (i) nêu trên.
- Tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật có liên quan.
(iii) Trường hợp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản không chia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
Căn cứ Điều 73 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời hạn và nghĩa vụ kiểm kê tài sản như sau:
(i) Phạt tiền từ 01 đến 03 triệu đồng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà không thực hiện việc kiểm kê tài sản và không xác định giá trị các tài sản đó trong thời hạn quy định.
(ii) Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng đối với đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê tài sản.
Như vậy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không thực hiện kiểm kê tài sản và không xác định giá trị tài sản trong thời hạn quy định thì bị xử phạt từ 01 đến 03 triệu đồng. Trường hợp người đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã và những người khác không hợp tác về việc kiểm kê tài sản hoặc cố tình làm sai lệch việc kiểm kê thì bị phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng.