Các trường hợp nào cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch? Khi nào cổ phiếu bị đình chỉ được giao dịch trở lại? Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần
>> Xem bảng giá chứng khoán ở đâu?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019, Sở giao dịch chứng khoán tạm ngừng đình chỉ đối với một hoặc một số cổ phiếu trong trường hợp:
- Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường.
- Tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch.
- Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV, cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
(i) Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên có soát xét quá 06 tháng so với thời hạn quy định.
(ii) Tổ chức niêm yết không đưa ra biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo yêu cầu của Sở Giao dịch Chứng khoán.
(iii) Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán sau khi đã bị đưa vào diện hạn chế giao dịch.
(iv) Theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
(v) Sở Giao dịch Chứng khoán xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán đồng thời báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
File word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Các trường hợp cổ phiếu bị đình chỉ giao dịch (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 4 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV, Sở Giao dịch Chứng khoán sẽ xem xét đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch sau khi xem xét giải trình, kết quả khắc phục của tổ chức niêm yết.
Lưu ý: Đối với trường hợp quy định tại mục (i) và (iii) phần (1), tổ chức niêm yết được xác định là đã khắc phục khi thực hiện công bố thông tin (nếu chưa công bố) và không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tối thiểu trong 06 tháng liên tục kể từ ngày ra quyết định bị đình chỉ giao dịch hoặc kể từ ngày Sở Giao dịch Chứng khoán xác định tổ chức niêm yết có vi phạm công bố thông tin gần nhất.
Sở Giao dịch Chứng khoán ban hành Quyết định đưa chứng khoán ra khỏi diện đình chỉ giao dịch hoặc đưa vào diện cảnh báo hoặc kiểm soát hoặc hạn chế giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức niêm yết đã khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán đình chỉ giao dịch theo hướng dẫn nêu trên (theo khoản 5 Điều 41 Quyết định 17/QĐ-HĐTV).
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Chứng khoán 2019, điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
(i) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
(ii) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
(iii) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
(iv) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
(v) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
(vi) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích.
(vii) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán.
(viii) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán.
(ix) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.