Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Hết thời hạn tạm hoãn thì người lao động có được nhận lại làm việc không? – Thu Thảo (Bình Định).
>> Các trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động từ năm 2023?
>> Hợp đồng thử việc năm 2023 phải có nội dung nào?
Tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
(1) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
(2) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
(3) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
(4) Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
(5) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
(6) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
(7) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
(8) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Lưu ý:
Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác (khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp lao động nữ mang thai tạm hoãn hợp đồng lao đồng lao động tại mục (4) nêu trên thì phải thông báo cho doanh nghiệp kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi (khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019).
Trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với lao động nữ mang thai, thời gian tạm hoãn do người lao động thỏa thuận với doanh nghiệp nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (khoản 2 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019).
Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, trong trường hợp người lao động quay trở lại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và hợp đồng lao động còn thời hạn thì doanh nghiệp phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 6 triệu đồng nếu có hành vi không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra doanh nghiệp còn buộc phải nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác và buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||