Cho tôi hỏi: Trường hợp doanh nghiệp nộp thừa thuế GTGT thì có được hoàn thuế không? Hiện nay, pháp luật về thuế có quy định các trường hợp nào được hoàn thuế GTGT?
>> Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2023 được thực hiện thế nào?
>> Phương pháp tính thuế GTGT năm 2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế GTGT 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013, Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016), các trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế GTGT bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT, có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm (300) triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
Lưu ý: Các trường hợp sau đây cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo:
+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư 2020 hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động thì được kết chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ.
+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
>> Xem chi tiết công việc tại: Hoàn thuế đối với dự án đầu tư
- Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm (300) triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan 2014.
- Đặc biệt, cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế trước, kiểm tra sau nếu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục, và không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.
>> Xem chi tiết công việc tại: Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Toàn văn File word Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Các trường hợp được hoàn thuế GTGT từ năm 2023 (Ảnh minh họa)
Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
>> Xem chi tiết công việc tại: Hoàn thuế đối với dự án ODA
Trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh, thì được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá.
Đối với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao, mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng, thì được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Đối với các cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thì thực hiện hoàn thuế theo quyết định trên.
Đối với cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thì thực hiện theo điều ước quốc tế.