Cho tôi hỏi năm 2023, những thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nào bị cấm? Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên cùng thị trường liên quan bị xử phạt thế nào? – Thu Uyên (Lâm Đồng).
>> Trách nhiệm cung cấp thông tin của các bên khi nhượng quyền thương mại năm 2023 là như thế nào?
>> Việc xác định thị phần và thị phần kết hợp năm 2023 được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, những thỏa thuận sau đây được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh:
(1) Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
(2) Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(3) Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(4) Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(5) Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh.
(6) Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận.
(7) Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
(8) Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng.
(9) Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
(10) Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận.
(11) Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm trong năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ tại Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018, các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau đây bị cấm:
(i) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (1), (2) và (3) tại Mục 1 nêu trên giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan;
(ii) Thỏa thuận hạn chế cạnh (4), (5) và (6) tại Mục 1 nêu trên giữa các doanh nghiệp;
(iii) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (7), (8), (9), (10) và (11) tại Mục 1 nêu trên giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
(iv) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (1), (2), (3), (7), (8), (9), (10) và (11) tại Mục 1 nêu trên nêu trên giữa các doanh nghiệp kinh doanh ở các công đoạn khác nhau trong cùng một chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường.
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trên cùng thị trường liên quan sau đây sẽ bị phạt tiền từ 01% đến 10% tổng doanh thi trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; (*)
- Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên tham gia thỏa thuận; (**)
- Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ của các bên không tham gia thỏa thuận khi thỏa thuận đó gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường;
- Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Ngoài ra doanh nghiệp vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên.
Đồng thời, doanh nghiệp bị buộc phải loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh.
Lưu ý:
Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi (*) và (**) tại Mục 3 nêu trên phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất tương ứng được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi đó.
Trong quá trình xử phạt hành vi vi phạm tại Mục 3 nêu trên, khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều 217 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017), Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm chuyển một phần hoặc toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của tội phạm đến cơ quan tố tụng có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
>> Xem thêm bài viết:
>> Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh năm 2023
>> Việc xác định thị trường liên quan năm 2023 được quy định thế nào?
>> Việc xác định thị phần và thị phần kết hợp năm 2023 được quy định thế nào?