Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp các thắc mắc: Áp mức thuế suất TNDN từ 25% đến 50% cho hoạt động nào? Mức thuế suất thuế TNDN hiện nay? Và nơi nộp thuế TNDN?
>> Hộ kinh doanh có doanh thu bao nhiêu sẽ không nộp thuế GTGT?
>> Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ kinh doanh?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“ Áp mức thuế suất TNDN từ 25% đến 50% cho hoạt động nào?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và khoản 1 Điều 67 Luật Dầu khí 2022), quy định về mức thuế suất thuế TNDN như sau:
Điều 10. Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động dầu khí từ 25% đến 50% phù hợp với từng hợp đồng dầu khí; thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Tuy nhiên, ngày 14/6/2025, Quốc hội chính thức thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025.
Theo khoản 4 Điều 10 Dự thảo có quy định như sau:
Thuế suất thuế TNDN dối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là từ 25% đến 50%. Căn cú vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng sẽ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp từng hợp đồng dầu khí.
Như vậy, sẽ áp mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 25% đến 50% đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí. Căn cú vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng sẽ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp từng hợp đồng dầu khí. Mức thuế suất áp dụng đối với trường hợp này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/20/2025.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2025 |
Áp mức thuế suất TNDN từ 25% đến 50% cho hoạt động nào?(Ảnh minh hoạ - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 10 Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/10/2025, quy định mức thuế suất thuế TNDN như sau:
Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
3. Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 17% và 15% tại khoản 2 và 3 Điều này là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, giao Chính phủ quy định chi tiết việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng.
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp khác dưới đây:
a) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí: thuế suất từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí.
b) Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật): thuế suất là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: thuế suất là 40%
Như vậy, mức thuế suất trên sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 01/10/2025.
Căn cứ Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định nơi nộp thuế như sau:
Điều 12. Nơi nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Theo đó, doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính.