Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ kinh doanh? Tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử?
>> Thu nhập từ dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp có chịu thuế TNDN không?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 31/2021/TT-BTC, căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro tại Điều 13 Thông tư 31/2021/TT-BTC, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định. Áp dụng quản lý rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau
(i) Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:
- Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;
- Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.
(ii) Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo;
(iii) Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 31/2021/TT-BTC, quy định nguyên tắc quản lý rủi ro như sau:
Nguyên tắc quản lý rủi ro
…
2. Thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định của pháp luật; được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019 cũng có quy định như sau:
Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế
1. Yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư; số hiệu, nội dung giao dịch của các tài khoản được mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
Như vậy, cơ quan quản lý thuế không có quyền tự kiểm tra tài khoản ngân hàng của người nộp thuế mà sẽ yêu cầu người nộp thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cung cấp thông tin đến việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế để thực hiện pháp luật về thuế.
Khi hộ kinh doanh bị xếp loại rủi ro cao, có dấu hiệu khai thiếu doanh thu, trốn thuế, hoặc có giao dịch bất thường, cơ quan thuế có thể tiếp cận thông tin tài khoản ngân hàng thông qua sự phối hợp với các tổ chức tín dụng.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về "Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ kinh doanh".
![]() |
Tổng hợp các chính sách thuế mới 2025 chi tiết |
Khi nào cơ quan thuế được kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ kinh doanh
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2025/TT-BTC, quy định tiêu chí xác định người nộp thuế rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
Trường hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế có một trong những dấu hiệu sau thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP như sau:
(i) Tiêu chí 1:
Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
(ii) Tiêu chí 2:
Người nộp thuế có chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ theo quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.
(iii) Tiêu chí 3:
Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính hoặc đặt tại chung cư (không bao gồm chung cư được phép sử dụng cho mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật).
Hoặc địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.
(iv) Tiêu chí 4:
Người nộp thuế có người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu đồng thời là người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế ở trạng thái “Người nộp thuế ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt mã số thuế” hoặc ở trạng thái “Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”, người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(v) Tiêu chí 5:
Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định và có thông báo cho người nộp thuế được biết và giải trình.
Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY.