Đầu năm 2023, công ty tôi có phân phối hàng hóa tại Việt Nam thay cho một công ty nước ngoài. Vậy trong trường hợp này, bên nào sẽ là bên nộp thuế nhà thầu? – Thúy Vy (Hà Nội).
>> Những đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu năm 2023?
>> Các đối tượng áp dụng thuế nhà thầu năm 2023?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC, người nộp thuế nhà thầu năm 2023 được quy định như sau:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là người nộp thuế nếu đảm bảo các điều kiện nêu tại Mục 1.2, kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam. Việc kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ.
Lưu ý:
- Việc xác định Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2013, năm 2014, năm 2020), Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi năm 2012, năm 2014) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Trong trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú, đối tượng cư trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
>> Xem chi tiết việc xác định cá nhân cư trú hoặc không cư trú để tính nộp thuế thu nhập cá nhân TẠI ĐÂY.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II, Điều 14 Mục 4 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC, điều kiện áp dụng thuế nhà thầu được quy định như sau:
Trường hợp 1: Điều kiện áp dụng nộp thuế nhà thầu theo phương pháp kê khai (cụ thể là nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế)
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
- Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Trường hợp 2: Điều kiện áp dụng nộp thuế nhà thầu theo phương pháp hỗn hợp (cụ thể là nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu):
- Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
- Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực.
- Tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính và đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Ai là người nộp thuế nhà thầu năm 2023? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh là người nộp thuế nhà thầu trong trường hợp: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 và Luật Hợp tác xã 2012.
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí 1993 (được sửa đổi, bổ sung năm 2000, năm 2008, năm 2018).
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận, hãng chuyển phát nước ngoài.
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu tư chứng khoán.
- Các tổ chức khác ở Việt Nam.
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế nêu tại Mục 1.2. này có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.