Cho tôi hỏi: Thuế nhà thầu là loại thuế gì và đối tượng nào sẽ phải chịu thuế nhà thầu trong năm 2023? – Vân Anh (Bình Dương).
>> Năm 2023, việc nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện được quy định thế nào?
>> Việc gia hạn nộp thuế năm 2023 được quy định như thế nào?
Hiện tại, pháp luật chưa có bất kỳ quy định cụ thể nào về khái niệm thuế nhà thầu. Tuy nhiên, có thể hiểu:
Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài khi kinh doanh hoặc có thu nhập từ Việt Nam. Cụ thể:
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (Xem chi tiết tại Cá nhân cư trú và không cư trú).
Các đối tượng áp dụng thuế nhà thầu năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế nhà thầu năm 2023 được áp dụng như sau:
Đối tượng nộp thuế |
Nghĩa vụ thuế |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh |
Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC. |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh |
Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. |
Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí và lệ phí khác hiện hành. |
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, trừ những trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I của Thông tư này, thuế nhà thầu được áp dụng đối với các đối tượng sau:
(1) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
(2) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ:
- Trường hợp 1: Công ty X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của công ty Việt Nam A, đồng thời chỉ định công ty A giao hàng cho công ty Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Công ty X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa công ty X với công ty B (công ty X bán vải cho công ty B).
Trong trường hợp này, công ty X là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC và công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho công ty X theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
- Trường hợp 2: công ty Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công với công ty Việt Nam E (công ty Z cung cấp nguyên vật liệu cho công ty E để gia công) và chỉ định công ty E giao hàng cho công ty Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, công ty G xuất trả lại hàng cho công ty Z và công ty Z phải thanh toán tiền gia công cho công ty G theo hợp đồng gia công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
(3) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ:
Công ty A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho công ty Việt Nam B trong đó công ty A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho công ty B hoặc công ty A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho công ty B hoặc công ty A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì công ty A là đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
(4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
(5) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.