Ai là Chủ tịch của Hội đồng trọng tài lao động? Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động? Để trở thành Trọng tài viên lao động thì đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn gì?
>> Tết Độc Lập 2025 là ngày nào? Người lao động có được nghỉ vào ngày Tết Độc Lập không?
>> Xin cấp phiếu lý lịch tư pháp năm 2025 bao nhiêu tiền? Mức phí cấp phiếu lý lịch tư pháp 2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về thành viên của Hội đồng trọng tài lao động như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ 05 năm, bao gồm các trọng tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 99 Nghị định này, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Thư ký Hội đồng là công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động, là thường trực của Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;
c) Thành viên khác của Hội đồng là các trọng tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
d) Hội đồng trọng tài lao động được sử dụng con dấu riêng.
...
Như vậy, Chủ tịch của Hội đồng trọng tài lao động sẽ do lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao động giữ chức vụ, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Ai là Chủ tịch của Hội đồng trọng tài lao động (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 3 Điều 101 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có những trách nhiệm như sau:
...
a) Ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động sau khi lấy ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các trọng tài viên lao động và điều hành các hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
c) Quyết định thành lập Ban trọng tài lao động; tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
d) Hằng năm, chủ trì họp Hội đồng trọng tài lao động để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng trọng tài viên lao động theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
...
Như vậy, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm là ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động; phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng trọng tài; quyết định thành lập, tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động; chủ trì họp Hội đồng trọng tài lao động hằng năm để đánh giá kết quả của thành viên trong Hội đồng trọng tài, báo cáo lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ Điều 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, để trở thành Trọng tài viên lao động thì phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn như sau;
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.