Dựa trên quy định pháp luật để giải đáp các thắc mắc: Phần chi trả lãi tiền vay vốn kinh doanh có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không? Nơi nộp thuế TNDN?
>> Thuế thu nhập cá nhân nộp thừa được cấn trừ vào kỳ sau khi đáp ứng các điều kiện gì?
>> Có cần thể hiện MST của người mua trên hóa đơn điện tử trong trường hợp họ không có MST?
Bài viết này PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ tổng hợp các thông tin giải đáp:“Phần chi trả lãi tiền vay vốn kinh doanh có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?”, bạn có thể tham khảo nội dung bài viết sau đây.
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13), quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
…
Như vậy, phần chi trả lãi tiền vay vốn kinh doanh sẽ không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu phần chi trả đó của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Tuy nhiên, nếu phần chi trả đó của đối tượng là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay và đồng thời đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
(Theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và khoản 3 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13))
Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 29617/CTHN-TTHT cũng quy định về nội dung tương tự, cụ thể:
Trường hợp Công ty có phát sinh khoản chi phí lãi vay vốn ngân hàng thì Công ty được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC trừ phần chi phí trả lãi tiền vay quy định tại tiết 2.17, tiết 2.18 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
![]() |
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2025 |
Phần chi trả lãi tiền vay vốn kinh doanh có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, quy định về nơi nộp thuế TNDN như sau:
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước 2015.
Quý khách hàng có thể xem hướng dẫn chi tiết tại Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2008 (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13), quy định về cách xác định thu nhập tính thuế TNDN như sau:
- Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Quý khách có thể xem hướng dẫn chi tiết về cách xác định thu nhập tính thuế TNDN tại Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.