Nội quy lao động không quy định hành vi vi phạm thì có xử lý kỷ luật người lao động không? Những nguyên tắc khi xử lý kỷ luật lao động?
>> Công ty lập sổ quản lý lao động không đúng hạn sẽ bị phạt ra sao 2025?
>> Cách xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ năm 2025?
Theo khoản 3 Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc xử lý kỷ luật lao động như sau:
Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Theo đó, quy định đã nêu rằng không được xử lý kỷ luật lao động đối với hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động, hợp đồng lao động hoặc pháp luật lao động, nên nếu doanh nghiệp không quy định hành vi vi phạm tại nội quy lao động thì không thể xử lý kỷ luật người lao động, trừ khi hành vi vi phạm đã được quy định rõ trong hợp đồng lao động hoặc pháp luật lao động có quy định về hành vi này.
Xem thêm: > > Doanh nghiệp nào được ban hành nội quy lao động không cần bằng văn bản?
![]() |
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Nội quy lao động không quy định hành vi vi phạm thì có xử lý kỷ luật người lao động
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo khoản 1 đến khoản 5 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, khi xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động cần tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Công ty bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nếu thuộc những trường hợp sau:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không có căn cứ thuộc các lý do được pháp luật cho phép theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng có lý do hợp pháp theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 nhưng không bảo đảm thời hạn báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 (trừ trường hợp không cần báo trước).
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng có lý do hợp pháp và đúng thời hạn báo trước, nhưng lại rơi vào các trường hợp người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2019, như là đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi,…
(Căn cứ Điều 39 Bộ luật Lao động 2019)