Trong năm 2024 ai sẽ là người có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật người lao động? Có những trường hợp xử lý kỷ luật nào? Rất mong được giải đáp thắc mắc? – Thu Hồng (Bến Tre).
>> Năm 2024, có được ký nhiều hợp đồng lao động với các công ty khác nhau?
>> Năm 2024, nghỉ việc bao lâu mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động người lao động là những người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động 2019 hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đại diện của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng lao động hoặc những người được ủy quyền theo quy định của pháp luật sẽ là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật người lao động năm 2024.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp thắc mắc ai có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật người lao động năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet).
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động như sau:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức.
- Sa thải.
Hình thức xử lý kỷ luật cao nhất đối với người lao động là sa thải. Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong các trường hợp sau đây:
(i) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
(ii) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
(iii) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động 2019.
(iv) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Điều 73. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất – Nghị định 145/2020/NĐ-CP Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động 2019. Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động 2019. |