Công văn 2182/BKHĐT-ĐKKD ngắt kết nối đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Ngày 27/02/2025, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn 2182/BKHĐT-ĐKKD về việc ngắt kết nối đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh Công văn
Công văn 2182/BKHĐT-ĐKKD ngắt kết nối đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Cụ thể, Công văn 2182/BKHĐT-ĐKKD năm 2025 Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ:
Thực hiện kế hoạch di chuyển Trung tâm dữ liệu của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác sắp xếp, hợp nhất đơn vị, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ thực hiện tạm ngừng kết nối đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong thời gian từ 12 giờ 00 Thứ Sáu, ngày 28/02/2025 đến 08 giờ 00 Thứ Hai, ngày 03/03/2025.
Công văn 2182/BKHĐT-ĐKKD ngắt kết nối đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Hình từ Internet)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin thông báo và đề nghị Quý Ủy ban chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động sắp xếp công việc và tạm dừng việc truy cập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong thời gian nêu trên.
Nếu có vướng mắc kỹ thuật liên quan Hệ thống, đề nghị liên hệ với Cục Quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Số điện thoại: 02438489912 - máy lẻ 305) để được hướng dẫn.
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp năm 2025
Cụ thể tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:
(1) Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
- Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
- Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
(2) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
(3) Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
(4) Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
(5) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
Quy định chung về đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Trong đó, tài khoản đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020 là tài khoản được sử dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử trong trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp không sử dụng chữ ký số.
Tài khoản đăng ký kinh doanh được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân truy cập vào cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để kê khai thông tin và tạo Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Các thông tin cá nhân được kê khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trên giấy tờ pháp lý của cá nhân và phải tuân thủ mức độ đảm bảo xác thực người nộp hồ sơ của Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Một Tài khoản đăng ký kinh doanh chỉ được cấp cho một cá nhân. Cá nhân được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin đăng ký để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh và việc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh.
Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
(Điều 42 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)


- Dự án bất động sản nào do Tập đoàn Bamboo Capital đầu tư thực hiện?
- Nghị định 43/2025/NĐ-CP về cơ cấu tổ chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bảng giá đất tỉnh Cao Bằng mới nhất năm 2025 [Cập nhật mới]
- 1 đô Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt? 100 đô Singapore bằng bao nhiêu tiền Việt Nam?
- Đề án sáp nhập tỉnh năm 2025 của Bộ Chính trị theo Kết luận 127-KL/TW