Xác định thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường như thế nào? Khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường quy định cụ thể ra sao?

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường là khi nào? Quy định cụ thể về khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường?

Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Trước hết, phải hiểu thế nào là thuế bảo vệ môi trường. Theo đó, căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 giải thích:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
...

Như vậy, thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa mà trong quá trình sử dụng gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường.

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường từ khi nào? Khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể ra sao?

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường từ khi nào? Khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Xác định thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định về thời điểm tính thuế như sau:

Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Theo đó, thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường cụ thể như sau:

- Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.

- Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán.

- Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Khai thuế và nộp thuế được quy định như thế nào?

Người nộp thuế thực hiện khai thuế bảo vệ môi trường theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh căn cứ tại Điều 5 Nghị định 67/2011/NĐ-CP quy định:

Khai thuế, tính thuế và nộp thuế
Khai thuế, tính thuế và nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế bảo vệ môi trường và pháp luật về quản lý thuế.
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu ủy thác thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh.
2. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn: Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và ngân sách nhà nước đối với lượng xăng dầu xuất, bán (bao gồm cả xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác; trừ bán cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác) tại địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng.
Bộ Tài chính quy định công ty đầu mối kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu.
3. Khai thuế, tính thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường đối với than thực hiện theo nguyên tắc: Than tiêu thụ nội địa phải khai, nộp thuế bảo vệ môi trường; than xuất khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản này.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC quy định về việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường như sau:

- Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế 2019 cụ thể như sau:

+ Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư 152/2011/TT-BTC và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.

Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:

++ Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than-Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.

++ Đối với hàng hoá nhập khẩu (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán), người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.

+ Khai thuế bảo vệ môi trường:

++ Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.

++ Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường hợp xăng dầu nhập khẩu để bán).

Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi truờng đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với việc khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 152/2011/TT-BTC.

Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Bảo vệ môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Xác định thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường như thế nào? Khai thuế và nộp thuế bảo vệ môi trường quy định cụ thể ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký môi trường mới nhất năm 2025? Ai phải đóng thuế bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Tổng hợp Thông tư hướng dẫn Nghị định 08/2022 về bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Than đá phải chịu thuế bảo vệ môi trường không? Mức thuế bảo vệ môi trường của than đá là?
Pháp luật
Toàn văn Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu mỡ nhờn?
Pháp luật
Cách tính phí bảo vệ môi trường đối với đất san lấp phải nộp trong kỳ nộp phí như thế nào?
Pháp luật
Các trường hợp được miễn phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản?
Pháp luật
Năm 2025 mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản là bao nhiêu?
Pháp luật
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đã tính thuế GTGT chưa?
Pháp luật
Mẫu tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt sử dụng mẫu nào?
Vũ Phạm Nhật Nam
3
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch